Tìm hiều về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

25/01/2016  

Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung vợ chồng bao gồm những gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của luật này ; tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”

Tài sản do vợ chồng làm ra

Tất cả các tài sản và thu nhập của hai vợ chồng tạo lập ra trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung. Thu nhập có được từ công việc gồm có tất cả tiền công, tiền lương, tiền hoa hồng, tiền làm thêm  hàng tháng. Các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của gia đình. Do quá trình phân công lao động xã hội mà vợ, chồng làm những công việc khác nhau, phù hợp với khả năng của mỗi bên. Bất kể một bên hay hai bên làm ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng

Tài sản do vợ chông được thừa kế chung, tặng cho chung

Đây là trường hợp xác lập quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, phụ thuộc vào sự định của chủ sở hữu tài sản hoặc quy định của pháp luật thừa kế.

Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn

Trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng, nếu vợ chồng hoặc một bên vợ, bên chồng được nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho thuê đất ở, giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng thì quyền sử dụng các loại đất này cũng thuộc sở hữu chung ngay cả khi một bên vợ, chồng không trực tiếp sử dụng đất đó.

  • “Ý nghĩa của việc tạo lập tài sản chung: được dùng để bảo đảm nhu cầu gia đình thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng”

Trong hôn nhân hiện đại tạo lập ra được khối tài sản chung mang rất nhiều ý nghĩa lớn, giúp duy trì cuộc sống hàng ngày, tạo lập mối quan hệ, những đòi hỏi về nhu cầu vật chất. Sự hợp nhất này sẽ mang tới lợi ích cho cả hai bên, người vợ thường sẽ chịu trách nhiệm cầm giữ số tài sản này.

  • “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng.

Vì vậy, Vợ chồng hãy cùng chung tay góp sức tạo lập gia đình, người chồng có thể tạo ra thu nhập hơn người vợ nhưng không được phủ định vai trò phụ trợ rất quan trọng trong đời sống gia đình.