Đánh ghen bằng bạo lực, nên hay không?
19/10/2017Hiện nay, tình trạng các ông chồng có bồ ở ngoài rất phổ biến trong đời sống. Đáp trả cho việc này thì được các bà vợ thực hiện bằng nhiều cách đánh ghen khác nhau.
Trong đó có một số bộ phận các chị em phụ nữ chọn cách đánh ghen bằng bạo lực để đe dọa cô bồ và thỏa mãn cơn tức giận. Tuy nhiên, liệu việc đánh ghen bằng bạo lực có đem đến một kết quả tốt hay lại mang lại những nỗi buồn không đáng có?
Tôi xin dẫn chứng một câu chuyện có thật như sau: “ Ngày 24/5/2017 bà T trú tại xã Hoài Lâm đã chuẩn bị kéo, ớt, muối và rủ thêm 4 người thân đến gặp chị H (là bồ của chồng bà T). Sau khi gặp được chị H, bà T và người thân đã cắt tóc, xé hết quần áo của chị H, đánh đập và xát ớt, muối vào người của chị H. Chị H đã phải nhập viện cấp cứu vì vết thương nặng. Cơ quan cảnh sát điều tra đã tiến hành khởi tố bà T về tội cố ý gây thương tích và làm nhục người khác. Bà T đã bị Tòa án xét xử tuyên phạt tù cho hành vi phạm tội của mình”.
Như vậy, qua câu chuyện dẫn chứng trên cho thấy việc đánh ghen bằng bạo lực thường có kết quả không tốt, ảnh hưởng xấu đến cá nhân người phạm tội. Các bà vợ thường dễ bị kích động dẫn đến có các hành vi phạm tội không đáng có, vướng vào vòng lao lý, bị tước đi quyền tự do. Do vậy, các bà vợ nên căn nhắc kỹ trước khi đánh ghen. Sau đây là một số điều luật được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
- b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
- c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
- d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
- e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
- h) Có tổ chức;
- i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
- m) Có tính chất côn đồ;
- n) Tái phạm nguy hiểm;
- o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Làm chết 02 người trở lên;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- a) Phạm tội 02 lần trở lên;
- b) Đối với 02 người trở lên;
- c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- b) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cảm ơn Quý khách đã quan tâm đến bài viết của chúng tôi, nếu cần được hỗ trợ tư vấn về pháp luật, Quý khách xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tồng đài tư vấn pháp luật miễn phí số 19000069 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Công ty Luật Hợp danh The Light – Tầng 8, tòa nhà CTM, số 299 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Rất hân hạnh được đón tiếp Quý khách!