Muốn nhìn nhận và làm khai sinh cho con có khó không?

28/12/2015  

Đứa trẻ dù được sinh ra bằng tình yêu thật sự hay lỗi lầm trong phút nông nổi thì chúng vẫn không có tội. Sinh linh bé bỏng ấy được hưởng quyền yêu thương và nuôi nấng trong một môi trường tốt mà cha mẹ cần có trách nhiệm để làm điều này. Thế nên dù chưa phải là vợ chồng trên danh nghĩa được pháp luật công nhận hay vợ sinh con sau khi giả quyết thủ tục ly hôn thì người cha vẫn có quyền nhận con và làm khai sinh cho đứa trẻ để nhận được những quyền lợi chính đáng.

Thủ tục nhận con

Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10.10.1998 của Chính phủ thì người nhận con phải làm đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:

  • Giấy khai sinh của người con.
  • Sổ hộ khẩu gia đình của người con.
  • Giấy chứng minh nhân dân của người có đơn yêu cầu.
  • Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
  • Trong trường hợp không đủ các giấy tờ theo quy định tại mục 1, 2, 3 trên đây thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế. Đơn xin nhận con phải có sự đồng ý của người hiện đang nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu người được nhận làm con từ 9 tuổi trở lên thì phải được sự đồng ý của cả người con đó.

    Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp xã, phường nơi cư trú của người con công nhận và đăng ký việc cha mẹ nhận con, nếu việc nhận con là tự nguyện và không có tranh chấp.

    Thời hạn giải quyết: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã, phường phải thông báo cho các bên về ngày đăng ký việc cha mẹ nhận con. Nếu thấy việc cha mẹ nhận con có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và không có khiếu nại thì UBND cấp xã, phường ký và cấp quyết định công nhận việc cha mẹ nhận con cho đương sự.

    Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho con

    Điều 62. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh

  • Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
  • Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
  • Điều 63. Thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh

  • Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
  • Sau khi nhận Tờ khai, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để ghi vào nội dung bản chính Giấy khai sinh và ghi rõ "Cấp lại" dưới tiêu đề của bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại Giấy khai sinh cũ (nếu có). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "Đã cấp lại bản chính Giấy khai sinh ngày... tháng... năm...".
  • Nguyên tắc ghi nội dung bản chính giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy định tại Điều 61 của Nghị định này.
  • Sau khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi đã đăng ký, khai sinh để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.