Không có Giấy phép kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

08/12/2015  

Thành lập doanh nghiệp hay bất cứ hoạt động thương mại tất nhiên phải có giấy phép, nhưng tình hình hiện nay có rất nhiều cá nhân, gia đình tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng lại không đăng ký Giấy phép kinh doanh vì cho rằng không cần thiết, chỉ là làm ăn nhỏ.

Vậy pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Trong trường hợp kinh doanh nhỏ lẻ như quán café, quán ăn bình thường thì có phải đăng ký hộ kinh doanh hay không?

Hội luật sư Hà Nội xin được tư vấn pháp luật về trường hợp này như sau:

Trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật bao gồm:

  • “Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  • Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
  • Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.

Nếu không thuộc những trường hợp nói trên thì dù là ai, kinh doanh gì đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh.

Đăng ký hộ kinh doanh

Theo Điều 49, 50 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về quyền lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:

“Điều 49. Hộ kinh doanh

  • Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
  • Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
  • Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
  • Điều 50. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

  • Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
  • Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc”.

  • Mức hình phạt khi không đăng ký kinh doanh

    Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 112/2010/NĐ-CP thì:

    “...phạt tiền từ 300 000 đồng đến 500 000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định ...”