Giải thể doanh nghiệp và những điều cần biết

23/06/2016  

Không phải bất kỳ doanh nghiệp nào sau khi thành lập cũng có quá trình hoạt động tốt và có tiếng tăm trong ngành. Vì rất nhiều lý do đến từ vốn thành lập công ty, định hướng phát triển, sự thay đổi của cung – cầu,… làm cho doanh nghiệp không thể nào trụ vững dẫn đến giải thể. Khác với phá sản, giải thể có những quy định pháp luật riêng mà nếu như không làm đúng, đơn vị có thể sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn và không thể tái cơ cấu về sau.

Điều kiện giải thể doanh nghiệp

Theo Điều 201, Luật doanh nghiệp 2014 thì các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  • a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Nghĩ vụ của doanh nghiệp khi quyết định giải thể

Khoản 2, Điều 157, Luật DN 2005 hiện hành và Dự thảo Luật DN sửa đổi tại khoản 2 Điều 217 quy định rằng: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác”. Luật DN 2005 và Dự thảo Luật DN sửa đổi chủ yếu quan tâm đề cập nghĩa vụ trả nợ của DN, mà không lưu tâm đến các nghĩa vụ khác của DN khi giải thể.

Thời hạn giải quyết các hợp đồng của doanh nghiệp

Mục 1c, Điều 158, Luật doanh nghiệp 2005; mục 1c, Điều 218, Dự thảo Luật doanh nghiệp sửa đổi giới hạn “thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể”. Thiết nghĩ, thời hạn này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không có những mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản có tính thanh khoản cao, chứ không phù hợp với phần lớn doanh nghiệp khác và các trường hợp khác. Với những đơn vị có quy mô khá lớn hoặc tài sản lớn, cần thời gian dài để thanh lý và trả nợ, thì thời hạn này chắc chắn không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán nợ nần. Đối với một số trường hợp đặc biệt thì thời hạn này không quá 1 năm kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

Nếu quý thân chủ có nhu cầu tìm công ty tư vấn luật thành lập doanh nghiệp hay giải thể, mua bán doanh nghiệp, hãy liên hệ ngay với Công ty luật The Light để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.