Chồng đi biệt tích, vợ có quyền tái giá hay không?
24/06/2016Nếu như người yêu nhau dùng hình thức chia tay để kết thúc một đoạn đường thì các cặp vợ chồng có phần khó khăn hơn khi dùng biện pháp ly hôn để chấm dứt mối quan hệ được pháp luật bảo hộ. Có một trường hợp không phải ly hôn, không phải ly thân khiến cho người ở lại vô cùng đau khổ và chẳng thể tìm ra lối thoát cho mình chính là việc bỏ đi biệt tích. Nhiều trường hợp trên thực tế, người chồng bỏ đi biệt tích để vợ con ở nhà không một phản hồi, làm cho cuộc hôn nhân chẳng trọn vẹn. Và đến lúc người vợ muốn tái giá cũng không biết cách xử lý thế nào vì lỡ đâu, một ngày nào đó, chồng sẽ về. Để giúp cho người ở lại trong những trường hợp này có được giải pháp để lựa chọn con đường riêng cho mình, pháp luật Hôn nhân và gia đình nước ta có quy đinh như sau.
Quy định về việc tiến hành ly hôn với người mất tích
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm kết hôn nếu một người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác. Trong trường hợp nếu muốn kết hôn với người khác, bạn cần phải tiến hành ly hôn với người chồng trước.
Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia định quy định trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì được tòa án giải quyết cho ly hôn.
Theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự năm 2005, khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.
Thủ tục để tuyên bố người chồng mất tích để làm thủ tục ly hôn
Theo Điều 330 Bộ Luật tố tụng dân sự, thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích bao gồm:
- Đơn yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích gồm các nội dung sau: Ngày, tháng, năm viết đơn; tên toà án có thẩm quyền giải quyết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự đó; tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có; các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu… Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.
- Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.