Các biện pháp bảo vệ tài sản của doanh nghiệp khi bị phá sản
29/12/2015Thành lập doanh nghiệp chỉ mới là bước khởi đầu trong hành trình gian nan mà các đơn vị muốn tìm chỗ đứng của mình. Trước sự cạnh tranh và khó tính của người tiêu dùng, không ít doanh nghiệp đã phải “dừng cuộc chơi” bằng cách tuyên bố giải thể, phá sản hay được mua bán doanh nghiệp để thuộc về một thế lực khác có thể vực dậy con đường sống cho đơn vị. Trong đó, phá sản vẫn được ví von là “cái chết thê thảm” nhất mà chẳng có doanh nghiệp nào muốn. Thế nhưng, trong cuộc chơi, kẻ thất bại sẽ phải gánh chịu hậu quả là điều hiển nhiên. Tuy nhiên, không phải vì thế mà doanh nghiệp khi bị phá sản sẽ không được pháp luật bảo hộ. Để ngăn chặn việc con nợ có thể tẩu toán tài sải của doanh nghiệp, Luật phá sản 2004 đã có nhiều quy định cụ thể để bảo toàn tài sản doanh nghiệp, giúp đơn vị giải quyết tình trạng của mình đúng với pháp luật.
Quy định về tài sản doanh nghiệp khi bị phá sản
Điều 49. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.