Tìm hiểu về thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

15/12/2015  

Đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động mà nhiều tập đoàn lớn thực hiện nhằm mở rộng thị trường và tham gia trực tiếp vào kinh doanh quốc tế. Trong những trường hợp này, nhà đầu tư có thể chuyển vốn, thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà hoạt động đầu tư ra nước ngoài không còn khả năng thực hiện. Vậy nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục ra sao để chấm dứt dự án đầu tư đó.

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

  • Hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

Căn cứ vào khoản 3 Điều 25 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư 2014 (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ).

- Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 24 Nghị định 83/2015/NĐ-CP (bản sao hợp lệ).

>> Các trường hợp được phép chấm dứt đầu tư ra nước ngoài

  • Nộp hồ sơ

Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ kế hoạch đầu tư.

Đầu tư nước ngoài

  • Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Để biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi để được các luật sư giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đế đầu tư nước ngoài.