Kinh doanh dịch vụ Karaoke và những quy định có liên quan

23/06/2016  

Hiện nay các cơ sở kinh doanh karaoke mọc lên như nấm. Đó có thể được xem là một hoạt động giải trí khá thú vị tuy nhiên cũng còn rất nhiều người lợi dụng hình thức kinh doanh này để thực hiện các hoạt động phi pháp. Do đó, quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke cũng trở nên khắt khe hơn.

Hãy cùng hội luật sư Hà Nội -  công ty luật The Light tìm hiểu về những quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke.

  • Điều kiện kinh doanh karaoke

Điều 30 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định rõ ràng về điều kiện kinh doanh karaoke như sau:

  • Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể các công trình phụ nhằm đảm bảo các điều kiện về cách âm hay phòng chống cháy nổ.
  • Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu và bên ngoài phải nhìn thấy toàn bộ hoạt động trong phòng.
  • Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt các thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Các địa điểm hoạt động karaoke phải cách xa trường học, bệnh viện cơ sở tôn giáo, ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
  • Các địa điểm hoạt động karaoke trong các khu đông dân cư nhất thiết phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.
  • Thủ tục đăng ký kinh doanh karaoke

Hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng.
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý.
  • Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
  • Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke

Điều 32 Nghị định 103/2009/NĐ-CP cũng nếu rõ những trách nhiệm cần thiết của chủ cơ sở kinh doanh karaoke như sau:

  • Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
  • Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
  • Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
  • Không được bán rượu hoặc để khách uống rượu trong phòng karaoke.
  • Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.
  • Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên. Nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
  • Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
  • Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phài thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Văn phòng luật sư gồm tập hợp những luật sư giỏi sẽ tư vấn tốt nhất cho bạn mọi vấn đề liên quan đến luật kinh doanh theo bộ luật của nhà nước Việt Nam.