Khi nào cần đăng ký kinh doanh theo luật?

24/06/2016  

Kinh doanh là niềm đam mê của rất nhiều người. Có rất nhiều ngành nghề có thể kinh doanh nhưng trở ngại lớn nhất của mọi người đi đến đam mê của mình chính là những thủ tục đăng ký kinh doanh do pháp luật quy định. Vậy luật pháp quy định thế nào về các trường hợp cần đăng ký kinh doanh?

Trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Trường hợp đăng ký kinh doanh

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP Luật doanh nghiệp 2014 về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh quy định như sau:

Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì người hoạt động thương mại có nghĩa vụ phải đăng ký kinh doanh.

Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

Trường hợp đăng ký kinh doanh

Theo Thông tư số 47/2014 quy định về quản lý website thương mại điện tử, các mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử:

  • Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
  • Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
  • Website có chuyên mục mua bán, cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Về mặt bản chất và phương thức tổ chức, hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội cũng giống với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Tuy nhiên, người bán hàng trên đó không phải đăng ký với Bộ Công Thươngdoanh nghiệp vận hành mạng xã hội, website này mới phải tiến hành đăng ký.

Ngoài những thông tin chúng tôi cung cấp trên, nếu quý khách muốn tìm hiểu các thủ tục thành lập doanh nghiệp và những vấn đề liên quan, hay cần tư vấn pháp luật bất cứ lĩnh vực nào hãy liên lạc với Văn phòng luật sư The Light qua số điện thoại: 0969961188Luật sư Minh;  0932831188 - Luật sư Quang.