Khám xét nhà dân và những quy định liên quan
23/06/2016Trong một số trường hợp để phục vụ công tác điều tra và thu thập chứng cứ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiến hành khám xét nơi ở của người bị tình nghi. Đây là một hoạt động mang bản chất tìm tòi, lục soát cưỡng chế của cơ quan điều tra trên những đối tượng do luật tố tụng hình sự quy định nhưng đối với người dân vẫn chưa hiểu rõ trong những trường hợp nào thì công có quyền khám xét và việc khám xét được thực hiện theo trình tự ra sao? Bài viết sẽ cung cấp những thông tin liên quan tới vấn để này nhằm tăng thêm sự hiểu biết Pháp luật cho người dân.
-
Các trường hợp được quyền khám xét chỗ ở của người dân
Khoản 1 Điều 140 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về các trường hợp được phép khám xét nơi ở của người dân như sau:
- Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
- Việc khám xét cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.
- Việc khám xét sẽ được tiến hành nếu nhận thấy việc không khám xét kịp thời sẽ làm cho công cụ phương tiện, đồ vật, tài sản, tài liệu liên quan đến vụ án….có thể bị tẩu tán tiêu hủy.
- Việc khám xét cũng được tiến hành nếu nhận định rằng những đồ vật công cụ, phương tiện đang ở trong người nào đó, ở chỗ ở và địa điểm của người nào đó có thể gây nên nguy hại cho những người xung quanh hoặc bọn tội phạm có thể sử dụng để gây án tiếp tục.
-
Thẩm quyền khám xét
Điều 141 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về thẩm quyền khám xét nhà ở của người dân thuộc về những người sau:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp.
- Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp.
- Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử.
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng lệnh khám xét phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Đối với những trường hợp không thể trì hoãn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh khám xét nhưng trong vòng 24h kể từ lúc khám xét, người ra lệnh khám cần phải thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm soát.
-
Trình tự khám xét
Khoản 1 Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về trình tự khám xét như sau:
- Khi bắt đầu khám, người khám xét phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó đồng thời giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. Người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.
- Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến. Trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.
- Chỉ trong trường hợp không thể trì hoãn, nếu không sẽ không được tiến hành khám xét vào ban đêm.
- Trong quá trình khám, phải đảm bảo rằng những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.
Văn phòng luật sư uy tín - The Light gồm những luật sư giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn pháp luật tốt nhất cho bạn mọi vấn đề liên quan đến pháp luật hiện hành của nhà nước Việt Nam.